Thủ tục Hải quan Phương tiện xuất nhập cảnh

Thủ tục Hải quan Phương tiện xuất nhập cảnh

Quy định chung

1. Thời hạn để thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng (dưới đây gọi tắt là Hải quan cảng) làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh:

a) Đối với tàu biển nhập cảnh:

- Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.

- Thời điểm xác định tàu, hàng hoá đến cảng là thời điểm Hải quan cảng tiếp nhận, đóng dấu lên hồ sơ hải quan do thuyền trưởng nộp.

b) Đối với tàu biển xuất cảnh:

- Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng.

- Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng.

c) Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng yêu cầu thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Hải quan cảng biết trước.

d) Trường hợp tàu chỉ (tạm thời) lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, yêu cầu thuyền trưởng phải báo cho Cảng vụ biết để phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành bố trí làm thủ tục cho tàu vào và rời cảng cùng một thời điểm.

2. Địa điểm làm thủ tục hải quan:

Tại trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ, trừ các quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ.

3. Hải quan phải giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc thuyền trưởng cho dỡ hàng hóa theo đúng nội dung bản khai hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng (nếu có) sau khi tàu biển đã làm thủ tục nhập cảnh (bao gồm tàu nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng), xếp lên tàu hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.

4. Nội dung bản khai hàng hóa nhập khẩu:

a) Theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ, Hải quan cảng chỉ tiếp nhận hồ sơ với các nội dung trên bản khai hàng hóa phải đảm bảo đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, trong đó nội dung về mô tả hàng hóa (Description of goods) phải rất cụ thể, không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì hướng dẫn và yêu cầu thuyền trưởng phải khai chi tiết mặt hàng đó (tham khảo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này).

b) Việc sửa, điều chỉnh bản khai hàng hóa thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; trong đó nội dung về tên, địa chỉ người nhận, tên hàng, lượng hàng phải không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan cảng nơi làm thủ tục cho tàu biển xuất nhập cảnh chấp thuận.

Hồ sơ xin sửa, điều chỉnh bản khai hàng hóa gồm:

- Điện xác nhận của chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu từ nước ngoài (bản dịch tiếng Việt Nam, bản sao tiếng Anh: mỗi loại 01 bản) về nội dung điều chỉnh;

- Đơn xin điều chỉnh của chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu;

- Văn bản uỷ quyền của chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu cho người được uỷ quyền làm việc với Hải quan để xin điều chỉnh nội dung bản khai hàng hóa;

- Vận tải đơn xin được điều chỉnh (nếu có);

5. Khai hành lý, hàng hoá của thuyền viên, hành khách thực hiện như sau:

a) Đối với hành lý của thuyền viên: Được dùng chung Bản khai hành lý thuyền viên để khai cho hành lý của cả đoàn;

Đối với hàng hoá: Phải khai riêng hàng hoá của từng thuyền viên vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.

b) Đối với hành lý, hàng hóa của hành khách xuất nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ và Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/05/2006 của Bộ Tài chính.

6. Về thủ tục hải quan tại cảng chuyên dùng:

Cảng chuyên dùng (do Cục Hàng hải hoặc Bộ Giao thông vận tải có Quyết định công bố) là cảng riêng của doanh nghiệp để chuyên xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của chính doanh nghiệp đó. Về thủ tục hải quan, cảng chuyên dùng được coi là địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ở sông, vịnh hoặc ở ngoài khơi (đối với cầu cảng, phân cảng không bến thuộc các mỏ khai thác dầu khí trên biển).

7. Việc kiểm tra, giám sát hải quan tại khu vực cảng mở Cát Lái thực hiện theo Quyết định số 37/2006/QĐ-TTg ngày 10/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm khu vực cảng mở Cát Lái thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn.

8. Trách nhiệm của Hải quan cảng:

a) Hải quan cảng có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ để tiếp nhận thông tin qua mạng máy tính hoặc hồ sơ giấy về thời gian đến và rời cảng, địa điểm neo đậu, thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên hoặc xuống tàu biển.

b) Hải quan cảng có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp cảng thực hiện các nội dung sau:

b1) Tiếp nhận thông tin chi tiết về việc bố trí, sắp xếp từng loại hàng hóa, từng loại container trong khu vực cảng do doanh nghiệp cung cấp.

b2) Phối hợp với doanh nghiệp bố trí khu vực làm việc, khu vực kiểm tra, kiểm  soát hải quan. Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và hàng hóa xuất nhập khẩu.

b3) Hướng dẫn doanh nghiệp quản lý, bảo đảm nguyên trạng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu lưu giữ tại kho, bãi cảng; chỉ được cho hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan qua các cổng cảng có giám sát hải quan.

b4) Khi điều kiện cho phép thì phối hợp với doanh nghiệp việc nối mạng máy tính với Hải quan cảng để thông báo thường xuyên, kịp thời số liệu hàng ngày về:

- Hàng hoá nhập khẩu dỡ xuống kho, bãi cảng.

- Hàng hoá xuất khẩu xếp lên tàu.

- Hàng đổ vỡ, hàng thừa (kèm biên bản).

- Hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn quy định chưa làm thủ tục hải quan.

- Hàng hoá không có người nhận đang lưu giữ tại cảng.

- Hàng hóa sai số container, sai số seal, đứt seal, mất seal (kèm biên bản).

Đối với Doanh nghiệp chưa có điều kiện nối mạng máy tính với Hải quan cảng thì có văn bản yêu cầu, hướng dẫn doanh nghiệp trước ngày 15 hàng tháng phải gửi bằng văn bản cho Hải quan cảng các số liệu kể trên của tháng trước.

c) Khi có căn cứ xác định trên tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan; cất dấu, vận chuyển hàng hóa trái phép thì Chi cục trưởng quyết định khám xét tàu theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

d) Đối với Hải quan cảng đã và đang ứng dụng chương trình khai báo tàu biển từ xa thì tiếp tục thực hiện và hoàn thiện trên cơ sở quy trình này.