Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI

Khai báo y tế đối với người

Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải khai báo y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Kiểm tra y tế đối với người

1. Kiểm tra việc khai báo y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 3 Nghị định 103/2010/NĐ-CP.

2. Kiểm tra thực tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm:

a) Quan sát thể trạng;

b) Kiểm tra thân nhiệt;

c) Khám lâm sàng đối với các đối tượng nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;

d) Lấy mẫu xét nghiệm khi nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

3. Việc kiểm tra thực tế đối với một người phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 02 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với người đó.

Trường hợp người bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2010/NĐ-CP. Trường hợp người bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người đó.

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI

Khai báo y tế đối với phương tiện vận tải

1. Chủ phương tiện vận tải phải khai báo y tế phương tiện vận tải khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

2. Đối với tàu bay:

a) Khai báo y tế theo mẫu số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2010/NĐ-CP khi tàu bay dừng ở vị trí đỗ;

b) Trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại mẫu số 2 khoản này, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay hạ cánh.

3. Đối với tàu thuyền:

a) Khai báo y tế theo mẫu số 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2010/NĐ-CP trước khi tàu thuyền đến vùng đón, trả hoa tiêu ít nhất 02 giờ;

b) Trong trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại mẫu số 3 khoản này, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới quy định tại Điều 9 Nghị định 103/2010/NĐ-CP.

4. Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt:

Trong trường hợp phương tiện xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc trên phương tiện có người, hàng hóa có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm, chủ phương tiện vận tải phải khai báo y tế theo mẫu số 4 Phụ lục I  ban hành kèm theo Nghị định 103/2010/NĐ-CP khi phương tiện vào khu vực cửa khẩu.

Kiểm tra y tế đối với phương tiện vận tải

1. Kiểm tra giấy khai báo:

a) Đối với tàu bay kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại điểm a và thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 103/2010/NĐ-CP;

b) Đối với tàu thuyền kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại điểm a và thông tin quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 103/2010/NĐ-CP;

c) Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 103/2010/NĐ-CP.

2. Kiểm tra thực tế:

a) Các phương tiện vận tải sau đây phải được kiểm tra thực tế:

- Phương tiện vận tải xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

- Phương tiện vận tải chở người, hàng hóa xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

b) Trình tự kiểm tra thực tế:

- Đánh giá tình trạng vệ sinh chung, trung gian truyền bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trên phương tiện vận tải.

- Lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trên phương tiện vận tải.

3. Việc kiểm tra thực tế đối với một phương tiện vận tải phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với phương tiện vận tải đó.

Trường hợp phương tiện vận tải bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 103/2010/NĐ-CP. Trường hợp phương tiện vận tải bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo mẫu số 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2010/NĐ-CP; cấp giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh đối với tàu thuyền theo mẫu số 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2010/NĐ-CP và phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho phương tiện vận tải đó.

Kiểm dịch y tế đối với tàu bay, tàu thuyền chuyển cảng nội địa

1. Tàu bay, tàu thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập cảnh ở cảng đầu tiên sau đó chuyển đến cảng khác thì không phải làm thủ tục kiểm dịch y tế.

2. Căn cứ vào hồ sơ chuyển cảng, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cảng đến thực hiện việc giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 103/2010/NĐ-CP.

Kiểm dịch y tế đối với phương tiện vận tải quá cảnh

1. Phương tiện vận tải quá cảnh mà người, hàng hóa không di chuyển ra khỏi phương tiện vận tải đó thì không thực hiện kiểm dịch y tế.

2. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện việc giám sát phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 103/2010/NĐ-CP.

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ

Khai báo y tế đối với hàng hóa

Chủ hàng phải khai báo y tế đối với hàng hóa theo mẫu giấy quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 103/2010/NĐ-CP khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện.

Kiểm tra y tế đối với hàng hóa

1. Kiểm tra giấy khai báo y tế hàng hóa quy định tại Điều 12 Nghị định 103/2010/NĐ-CP.

2. Trường hợp hàng hóa xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải được kiểm tra thực tế như sau:

a) Đối chiếu nội dung khai báo với thực tế;

b) Đánh giá tình trạng vệ sinh chung.

3. Lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa có dấu hiệu mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, mang trung gian truyền bệnh;

b) Có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về hàng hóa có nguy cơ lây lan dịch bệnh.

4. Việc kiểm tra thực tế đối với hàng hóa phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với hàng hóa đó.

Trường hợp hàng hóa bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định 103/2010/NĐ-CP. Trường hợp hàng hóa bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế theo mẫu số 5 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 103/2010/NĐ-CP và phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh cho hàng hóa đó.